Đầu tư phát triển sản xuất sản phẩm ăng ten 4G theo chuẩn LTE-A cho trạm BTS

Đến năm 2016, chưa có cơ sở nào của Việt nam sản xuất ăng ten cho các trạm BTS và tất cả đều phải nhập khẩu với chi phí tới hàng tỷ USD. Chính vì vậy, nếu Việt nam sản xuất được ăng ten cho trạm BTS sẽ tiết kiệm được cho các nhà mạng khoản chi phí rất lớn và góp phần làm giảm giá thành dịch vụ.

Ngoài ăng ten cho trạm BTS, thị trường các loại ăng ten khác như ăng ten viễn thông trong các tòa nhà, ăng ten wifi… cũng vô cùng lớn và hiện tại hoàn toàn phụ thuộc vào nhập khẩu nước ngoài. Ngoài thị trường trong nước, nhu cầu ăng ten cho trạm BTS và các loại ăng ten khác trên thế giới cũng rất lớn cho các nhà sản xuất ăng ten Việt nam.

Theo kế hoạch, mạng thông tin di động 4G sẽ được triển khai từ năm 2017-2020 đối với các nhà mạng của của Tập đoàn VPNT, Tập đoàn Viettel và Tổng công ty Mobile phone. Trong thời gian tới việc thay thế toàn bộ hệ thống ăng ten cho trạm BTS hiện có bằng ăng ten 4G là nhu cầu cấp thiết.

Do vậy Tập đoàn VNPT đã chỉ đạo Công ty cổ phần Thiết bị Bưu điện (POSTEF) lập dự án này để làm chủ công nghệ ăng ten 4G với mục tiêu có thể tự sản xuất và cung cấp sản phẩm cho mạng lưới một cách chủ động và hiệu quả. Nhận được sự chỉ đạo của Tập đoàn, Công ty POSTEF đã tiến hành nghiên cứu thị trường, chủng loại, công nghệ chế tạo ăng ten 4G và triển khai hợp tác với hãng GOODTEL của Hàn Quốc để chuyển giao công nghệ thiết kế và chế tạo ăng ten 4G theo chuẩn LTE-A. Ngày 21/7/2016 công ty POSTEF đã tiến hành ký thỏa thuận hợp tác với đối tác là công ty GOODTEL (Hàn Quốc) về việc chuyển giao công nghệ sản xuất lắp ráp ăng ten 4G tại tổ hợp công nghiệp POSTEF, khu công nghiệp VSIP Bắc Ninh. Tiếp đó ngày 9/9/2016, hai phía đã ký thỏa thuận hợp tác kỹ thuật chi tiết về việc triển khai dự án này.

Đề tài “Đầu tư phát triển sản xuất ăng ten 4G theo tiêu chuẩn LTE-Advanced cho trạm BTS” do Cơ quan chủ trì Công ty cổ phần bưu điện cùng phối hợp với Chủ nhiệm đề tài ThS. Nguyễn Tiến Hùng thực hiện với mục tiêu: Tự chủ và làm chủ công nghệ sản xuất ăng ten 4G nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng truyền thống và mở rộng thị trường trong nước mà POSTEF có sẵn thị trường và đang phát triển triển mạnh mẽ. Hiện nay các sản phầm này chủ yếu được nhập ngoại; Tận dụng nguồn lực sẵn có: Tiềm lực tài chính tốt và vững chắc với đội ngũ kỹ sư có trình độ, năng lực, kinh nghiệm với tay nghề cao để phát triển sản phẩm mới, có giá trị gia tăng ngày một cao; Tạo lập mô hình quản lý, quản trị hiệu quả theo chuẩn mực quốc tế: Việc áp dụng công nghệ mới, hiện đại tại nhà máy sẽ mang tới cơ hội xây dựng bộ máy quản lý, quản trị hiện đại, tối ưu hóa sản xuất và nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.

Theo dự án, công ty GOODTEL đã triển khai việc lắp ráp thí điểm ăng ten 4G tại nhà máy sản xuất ăng ten PDE trên mặt bằng 2000 m2. Nhà máy sản xuất ăng ten 4G của POSTEF đã được đầu tư với thiết kế được tư vấn bởi công ty GOODTEL. Các thiết bị công nghệ và sản xuất đã được trang bị đầy đủ cho các dây chuyền:

- Dây chuyền kiểm tra chất lượng linh kiện đầu vào: đây là công đoạn đầu tiên quyết định chất lượng của sản phẩm ăng ten. Trên dây chuyền này, các kỹ thuật viên sẽ kiểm tra toàn bộ các linh kiện đầu vào bao gồm từ các mạch in làm chấn tử ăng ten và mạch in cho bộ chuyển đổi cơ điện, các dây dẫn tín hiệu, các linh kiện cơ khí, nhựa cho đến vỏ ăng ten… Các quy trình kiểm tra chất lượng bao gồm đo kiểm cơ lý hóa và các tính chất cơ bản của linh kiện theo tiêu chuẩn chất lượng được quy định.

- Dây chuyền lắp ráp bán thành phẩm: đây là công đoạn lắp ráp chuẩn bị cho việc lắp ráp hoàn thiện ở giai đoạn tiếp theo. Trong dây chuyền này, các linh kiện nhỏ sẽ được lắp ráp thành các bộ phận chức năng của ăng ten như: chấn tử, bộ dịch pha cơ điện, tấm phản xạ với các đường dẫn tín hiệu…

- Dây chuyền lắp ráp hoàn thiện thành phẩm: các bộ phận đã được lắp ráp trên dây chuyền bán thành phẩm sẽ được chuyển tới dây chuyền này để được lắp ráp thành sản phẩm ăng ten hoàn chỉnh.

- Dây chuyền đo kiểm chất lượng ăng ten: tất cả các ăng ten sau khi được lắp ráp sẽ phải đưa vào dây chuyền đo kiểm chất lượng để thực hiện một số phép đo cơ bản như đo hệ số sóng đứng, đo cách ly điện từ giữa các cực, đo PIMD… để đảm bảo ăng ten xuất xưởng có chất lượng theo đúng yêu cầu.

- Dây chuyền đóng gói thành phẩm: đây là dây chuyền đưa ăng ten vào vỏ nhựa và các loại vỏ caton… để chuyển về kho lưu trữ trước khi xuất xưởng.

Dự án đã hoàn thành việc tiếp nhận công nghệ chế tạo ăng ten 4G từ đối tác GOODTEL (Hàn Quốc). Hơn nữa dự án đã đi sâu vào nghiên cứu giải mã công nghệ chế tạo ăng ten 4G và các linh kiện của nó. Ngoài những kết quả KHCN đã nêu trên, dự án đã tạo cơ hội công ăn việc làm cho nhiều lao động. Đặc biệt, dự án đã có tác động trực tiếp đến doanh thu ăng ten của POSTEF từ năm 2017 cho đến nay tháng 6/2019, tổng doanh số lên gần 800 tỷ đồng. (xem phụ lục Bảng kê doanh số ăngten của POSTEF từ năm 2017 đến nay).

Một kết quả cũng rất quan trọng là POSTEF đã là 1 nhà cung cấp linh kiện ăng ten chính cho đối tác ACE Technology (Hàn Quốc). Công ty này đã và đang là 1 trong những nhà sản xuất ăng ten hàng đầu Châu Á, có rất nhiều hợp đồng cung cấp ăng ten BTS cho Việt Nam, Trung Quốc và Ấn Độ... Kể từ năm 2018, công ty POSTEF đã cung cấp các linh kiện ăngten với trị giá trên 10 tỷ đồng cho công ty ACE (xem phụ lục Bảng kê hóa đơn các linh kiện làm cho ACE kèm theo). Hiệu quả gián tiếp mang lại của dự án là tạo thêm nhiều công việc mới cho công ty và nhiều lao động mới được tuyển dụng, góp phần làm nâng cao đời sống nhân dân tại khu công nghiệp VSIP Bắc Ninh.

Ngoài ra, việc công ty POSTEF có một trung tâm nghiên cứu phát triển ăng ten mang tầm cỡ khu vực tại Việt Nam cũng sẽ góp phần tích cực vào quá trình hội nhập kinh tế nói riêng và hội nhập quốc tế nói chung của đất nước.

Về mặt môi trường, các hoạt động sản xuất ăng ten 4G chủ yếu là công đoạn đột dập cơ khí, hàn và lắp ráp, đo kiểm. Do đó việc sản xuất này gần phát sinh rất it chất thải ra môi trường xung quanh. Dự án có nhà xưởng rất sạch sẽ và là một trong những nhà máy sạch đẹp nhất khu công nghiệp VSIP - Bắc Ninh.

Có thể tìm đọc báo cáo kết quả nghiên cứu (mã số 16992/2019) tại Cục Thông tin KHCNQG.

Đ.T.V (NASATI)

ĐĂNG KÝ HỘI VIÊN