Nghiên cứu phát triển và làm chủ công nghệ sản xuất qui mô công nghiệp một số chế phẩm vi sinh, enzym và protein

Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và những nghiên cứu dịch tễ học ở Việt Nam thì những năm gần đây, dưới tác động bởi nhiều yếu tố như: ô nhiễm môi trường, sự tấn công của virus, lạm dụng kháng sinh, áp lực công việc, chế độ dinh dưỡng... đã gây ra nhiều căn bệnh như: Tim mạch, huyết áp, đột qụy; suy giảm miễn dịch, ung thư; sệnh đường tiêu hóa; siểu đường... làm cho chi phí chữa bệnh rất tốn kém, nên vấn đề phòng bệnh và phục hồi chức năng cho người bệnh đang được chú trọng hơn. Do đó, sản xuất thực phẩm chức năng (TPCN) ngày càng phát triển. Hiện nay, xu hướng phát triển mạnh các sản phẩm TPCN từ nguyên liệu tự nhiên kết hợp với nguyên liệu sinh học. Trên thế giới, một số nước có nền y học phát triển (Mỹ, Nga, Canada, Pháp, Nhật...) đã nghiên cứu và sản xuất nguyên liệu công nghệ sinh học: probiotic, enzym, protein (từ vách tế bào vi khuẩn) để sử dụng với nhiều dạng bào chế khác nhau nhằm tăng cường sức khỏe cho con người. Trong khi đó, Việt Nam còn phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu công nghệ sinh học ngoại nhập. Bởi vậy, vấn đề tự chủ nguồn nguyên liệu công nghệ sinh học có chất lượng ổn định trong nước là nhiệm vụ rất quan trọng và cấp thiết.

Hình ảnh dây chuyền cấp sạch D của nhà máy sản xuất thành phẩm

Công ty Công ty TNHH Tư vấn Y dược Quốc tế (IMC) có thế mạnh về nghiên cứu, sản xuất TPCN có nguồn gốc thiên nhiên và là một trong những doanh nghiệp tiên phong đầu tư nghiên cứu, sản xuất TPCN chất lượng cao phục vụ chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Bởi vậy, nhóm nghiên cứu của Công ty IMC do ông Nguyễn Xuân Hoàng đứng đầu đã được Bộ Khoa học và Công nghệ ủng hộ, hỗ trợ thực hiện dự án “Nghiên cứu phát triển và làm chủ công nghệ sản xuất qui mô công nghiệp một số chế phẩm vi sinh, enzym và protein” với nhiệm vụ: Nghiên cứu làm chủ công nghệ sản xuất nguyên liệu Probiotics, Enzym, Protein (vách tế bào vi sinh vật) trên qui mô công nghiệp. Ứng dụng nguyên liệu công nghệ sinh học nghiên cứu được, kết hợp với các cao chiết xuất từ dược liệu để sản xuất TPCN có công dụng phòng và hỗ trợ điều trị bệnh, góp phần nâng cao sức khỏe cho cộng đồng. Trong đó, sản xuất được 9 nguyên liệu (bao gồm 6 nguyên liệu vi sinh, 2 nguyên liệu protein, 1 nguyên liệu enzym) và 8 sản phẩm TPCN qui mô công nghiệp.

Các sản phẩm dự án đạt được như sau:

1. Quy trình công nghệ sản xuất Delta immune quy mô công nghiệp, ổn định, quy mô 100 kg/lô.

2. Quy trình công nghệ sản xuất Gamma immune quy mô công nghiệp, ổn định, quy mô 100 kg/lô.

3. Quy trình công nghệ sản xuất enzym Nattokinase quy mô công nghiệp, ổn định, quy mô 100 kg/lô.

4. Quy trình lên men để sản xuất Bacillus coagulans quy mô công nghiệp, ổn định, quy mô 200kg/lô.

5. Quy trình lên men để sản xuất Lactobacillus acidophillus quy mô công nghiệp, ổn định, quy mô 200kg/lô.

6. Quy trình lên men để sản xuất Lactobacillus Rhamnosus quy mô công nghiệp, ổn định, quy mô 200kg/lô

7. Quy trình lên men để sản xuất Lactobacillus fermentum quy mô công nghiệp, ổn định, quy mô 200kg/lô.

8. Quy trình lên men để sản xuất Lactobacillus paracasei quy mô công nghiệp, ổn định, quy mô 200kg/lô.

9. Quy trình lên men để sản xuất Bacillus subtilis quy mô công nghiệp, ổn định, quy mô 200kg/lô.

10. Quy trình công nghệ bào chế 08 thực phẩm chức năng từ các nguyên liệu trên ở quy mô công nghiệp, bao gồm:

- Qui trình công nghệ bào chế thực phẩm chức năng từ nguyên liệu (Lactobacillus paracasei, Lactobacillus fermentum, Bacillus subtilis) qui mô công nghiệp. Quy trình ổn định, quy mô 300.000 đơn vị sản phẩm/lô;

- Qui trình công nghệ sản xuất thực phẩm chức năng từ nguyên liệu Lactobacillus rhamnous, Bacillus coagulans quy mô công nghiệp. Quy trình ổn định, quy mô 300.000 đơn vị sản phẩm/lô;

- Qui trình công nghệ sản xuất thực phẩm chức năng từ nguyên liệu Lactobacillus acidophilus, Lactobacillus rhamnosus quy mô công nghiệp. Quy trình ổn định, quy mô 300.000 đơn vị sản phẩm/lô;

- Qui trình công nghệ sản xuất thực phẩm chức năng từ nguyên liệu Lactobacillus acidophilus, Lactobacillus rhamnosus quy mô công nghiệp. Quy trình ổn định, quy mô 300.000 đơn vị sản phẩm/lô;

- Qui trình công nghệ bào chế thực phẩm thực phẩm chức năng từ nguyên liệu Immune Gamma qui mô công nghiệp Quy trình ổn định, quy mô 300.000 đơn vị sản phẩm/lô;

- Qui trình công nghệ sản xuất thực phẩm chức năng từ nguyên liệu DeltaImmune qui mô công nghiệp. Quy trình ổn định, quy mô 300.000 đơn vị sản phẩm/lô

- Qui trình công nghệ sản xuất thực phẩm chức năng từ nguyên liệu Lactobacilus paracasei quy mô công nghiệp. Quy trình ổn định, quy mô 300.000 đơn vị sản phẩm/lô

- Qui trình công nghệ sản xuất thực phẩm chức năng từ nguyên liệu Nattokinase dạng viên nén bao phim qui mô công nghiệp. Quy trình ổn định, quy mô 300.000 đơn vị sản phẩm/lô

- Qui trình công nghệ sản xuất thực phẩm chức năng từ nguyên liệu Nattokinase dạng viên nang qui mô công nghiệp. Quy trình ổn định, quy mô 300.000 đơn vị sản phẩm/lô

11. Tiêu chuẩn cơ sở của nguyên liệu, thành phẩm đạt tiêu chuẩn Việt Nam. Được Cục An toàn thực phẩm cấp số xác nhận công bố

12. Báo cáo đánh giá tính an toàn của thành phẩm trên động vật (Độc tính cấp và độc tính bán trường diễn) và Đánh giá độ ổn định của thành phẩm đều được hội đồng khoa học chuyên ngành thông qua.

Những đóng góp mới về mặt khoa học - công nghệ của nhiệm vụ

- Làm chủ công nghệ sản xuất 9 nguyên liệu và 8 sản phẩm Thực phẩm bảo vệ sức khỏe qui mô công nghiệp

- Nghiên cứu và ứng dụng làm chủ công nghệ sinh học đặc biệt là công nghệ lên men, công nghệ enzym, công nghệ protein, công nghệ đông khô…

- Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ chiết xuất dược liệu, công nghệ sản xuất cao khô, công nghệ bào chế các sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe có kết hợp nhiều thành phần nhằm cung cấp cho thị trường các sản phẩm có nguồn gốc sinh học, nguồn gốc tự nhiên có chất lượng ổn định, dùng trong điều trị và hỗ trợ điều trị các bệnh do suy giảm miễn dịch hay bệnh đường tiêu hóa như DeltaImmune, ImmuneGamma, probiotic….

- Chủ động được nguồn nguyên liệu trong nước, không phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu, ổn định được quá trình sản xuất các sản phẩm Thực phẩm bảo vệ sức khỏe tạo nguồn cung cho thị trường ổn định.

- Tạo động lực xây dựng được 2 nhà máy mới: nhà máy sản xuất nguyên liệu, nhà máy sản xuất thành phẩm đạt GMP HS (tiên phong triển khai GMP HS theo lộ trình hòa hợp ASEAN). Tiến tới định hướng xuất khẩu nguyên liệu và sản phẩm Thực phẩm bảo vệ sức khỏe ra nước ngoài.

- Đào tạo đội ngũ nghiên cứu và sản xuất có trình độ kỹ thuật cao.

- Doanh nghiệp phát triển, ngoài 8 sản phẩm là nhiệm vụ của dự án đã nghiên cứu thêm được một số sản phẩm có chứa 9 nguyên liệu của dự án, tạo việc làm và chăm lo đời sống cho nhân viên của Công ty ngày một cải thiện.

Về hiệu quả của nhiệm vụ:

- Sản xuất được 13.728.354 đơn vị sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe có chất lượng ổn định, hỗ trợ điều trị, và phòng ngừa bệnh. Tạo ra dịch vụ công nghệ cao, chủ động cung cấp cho thị trường trong nước tiến tới xuất khẩu các nguyên liệu có nguồn gốc sinh học Delaimmune, ImmuneGamma, probiotic, Nattokinase và các sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe có chất lượng, phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh với thương hiệu “Made in Vietnam” có chất lượng tốt.

- Quá trình thực hiện dự án góp phần phát triển thương hiệu và doanh thu của Công ty. Mức tăng trưởng doanh thu trong những năm thực hiện dự án bình quân 25% một năm; trong đó doanh thu từ các sản phẩm của dự án đạt khoảng 29 tỷ đồng.

Hiệu quả xã hội:

- Dự án thành công là bước đột phá, tạo nền tảng trong nghiên cứu công nghệ sinh học và công nghệ chiết xuất, bào chế thực phẩm chức năng có chất lượng cao, phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe của cộng đồng. Tạo thế cạnh tranh cho các đơn vị sản xuất thực phẩm chức năng, chủ động trong nghiên cứu và phát triển sản phẩm chăm sóc sức khỏe, tiến tới hạn chế nhập khẩu.

Có thể tìm đọc toàn văn Báo cáo kết quả nghiên cứu của Đề tài (Mã số 16662/2019) tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia.

P.T.T (NASATI)

ĐĂNG KÝ HỘI VIÊN